XÁC MINH HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ TRÊN TỦ LẠNH PANASONIC PRIME+

A. Về công nghệ nanoeX

Công nghệ nanoe™ X là bước tiến công nghệ đột phá, cao cấp hơn so với các công nghệ trữ sạch khuẩn trước đây, mang đến nhiều lợi ích bảo vệ sức khỏe vượt trội cho người dùng. Đây là công nghệ độc quyền của Panasonic, được nghiên cứu và phát triển từ năm 1997 đến nay, đã được ứng dụng trên nhiều sản phẩm điện tử dân dụng của Panasonic tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có ngành hàng Tủ lạnh.

XÁC MINH HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ TRÊN TỦ LẠNH PANASONIC PRIME+

Công nghệ nanoe™ X đã được chứng minh giúp vô hiệu hóa tới 99,99% vi khuẩn (*1), khử mùi mạnh mẽ, & giảm dư lượng thuốc trừ sâu hiệu quả (*2)

Với khả năng giải phóng một số lượng đáng kinh ngạc lên tới 4,8 nghìn tỷ gốc hydroxyl (OH) trên mỗi giây, được bao bọc trong các hạt nước có kích thước nano siêu nhỏ, cho phép chúng bay tới khắp mọi ngóc ngách, tạo nên một hệ thống lọc khí mạnh mẽ ngay bên trong tủ lạnh, giúp đảm bảo toàn bộ không gian và các bề mặt bên trong tủ luôn trong lành, sạch khuẩn vượt trội & khử hiệu quả các yếu tố gây mùi gặp phải trong không khí.

Các gốc hydroxyl (OH) cũng giúp bẻ gãy các liên kết bền chặt của các phân tử thuốc trừ sâu tồn đọng trên các loại rau củ mà mắt thường không nhìn thấy được. Khi các liên kết này bị suy yếu thì các phân tử trở nên ưa nước, khiến thuốc trừ sâu dễ bị phá vỡ hơn và có thể được rửa trôi dễ dàng hơn chỉ với cách xả đơn giản dưới nước. Một giải pháp hiệu quả giúp bảo vệ sức khỏe & giúp bạn an tâm thưởng thức các loại rau củ quả tươi ngon, an toàn mà không cần lo lắng.

XÁC MINH HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ TRÊN TỦ LẠNH PANASONIC PRIME+

Các lợi ích đã được chứng minh của nanoe™ X

Các lợi ích của công nghệ nanoe™ X được chứng minh dựa trên các kết quả thử nghiệm được thực hiện bởi các trung tâm thử nghiệm uy tín gồm Kitasato Research Center for Environmental Science (KRCES), Eurofins, Techno Science, Takara Bio Inc., và Trung Tâm Phân Tích Sản Phẩm, Panasonic Corporation (PAC).

Về tính năng vô hiệu hóa vi khuẩn

Báo cáo thử nghiệm số 2017_0188 ngày 14/09/2017 và Báo cáo thử nghiệm số 2017_1351 ngày 25/01/2018 của Kitasato Research Center for Environmental Science (KRCES) (1)

Trong điều kiện thử nghiệm có sử dụng máy phát công nghệ nanoe™ X, đối với vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus NBRC12732) trôi nổi và bám dính, trong buồng chứa 400L, (i) sau 50 phút, số vi khuẩn trôi nổi giảm 99,99%; và (ii) sau 12 giờ, ở 5oC, số vi khuẩn bám dính giảm 99,8%.

Chi tiết thử nghiệm 1 được nêu tại Mục (1b)(i) bên dưới.

Báo cáo thử nghiệm số 2010/456-4 của Eurofins (2)

Trong điều kiện của thử nghiệm có sử dụng máy phát công nghệ nanoe™ X đối với vi khuẩn Enterohemorrhagic Escherichia coli (O157), trong buồng chứa 45L. Sau 2 giờ, số vi khuẩn giảm 99,99%.

Chi tiết thử nghiệm được nêu tại Mục (1b)(ii) bên dưới.

Về tính năng giảm dư lượng thuốc trừ sâu

Kết quả thử nghiệm của Techno Science (3) tại Giấy chứng nhận số 20020273-001 ngày 08/7/2020 (kèm bảng phân tích kết quả thử nghiệm của Panasonic)

Trong điều kiện của thử nghiệm buồng chứa 400L, có sử dụng máy phát công nghệ nanoe™ X tại nhiệt độ 5oC, độ ẩm ≥70%, trong thời gian 3 ngày, dư lượng thuốc trừ sâu giảm là 1,75 lần đối với Diniconazol và 4,7 lần đối với Azoxystrobin.

Chi tiết thử nghiệm được nêu tại Mục (2b) (i) bên dưới.

Kết quả thử nghiệm của Takara Bio Inc.(4) số 08920/08921 (kèm diễn giải của Panasonic)

Trong điều kiện của thử nghiệm buồng chứa 45L, có sử dụng máy phát công nghệ nanoe™ X trong thời gian 4 giờ, dư lượng thuốc trừ sâu giảm 92,3% đối với Methamodophos.

Chi tiết thử nghiệm được nêu tại Mục (2b)(ii) bên dưới.

Về tính năng khử mùi

Báo cáo thử nghiệm ngày 18/01/2018 của Trung tâm phân tích sản phẩm của Panasonic (5).

Trong điều kiện sử dụng máy phát công nghệ nanoe™ X, đối với Trimethylamine (có mùi tanh) trong buồng chứa 400L, 4-5oC, trong 8 giờ, cường độ mùi trở nên mờ nhạt, khó nhận biết (trong thang đo cường độ mùi 6-cấp).

Chi tiết thử nghiệm được nêu tại Mục (3b) bên dưới.

Chú thích:

(1)Kitasato Research Center for Environmental Science (KRCES) được thành lập vào năm 1977 bởi Đại học Kitasato. Trung tâm cung cấp các dịch vụ xét nghiệm phân tích đặc biệt bao gồm độc tố không khí, độc tố thủy sinh, xét nghiệm sinh học, phóng xạ, vi khuẩn, v.v. Các phòng thí nghiệm phân tích hóa học sử dụng JIS, EPA và các quy trình và phương pháp thử nghiệm được chấp nhận khác theo quy định của Nhật Bản.

(2)Eurofins là một trong những nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu về xét nghiệm vi sinh ở Châu Âu. Danh mục xét nghiệm vi sinh bao gồm các dịch vụ phân tích để phát hiện vi khuẩn gây bệnh và độc tố của chúng hoặc các sinh vật gây thối rữa (như nấm men, nấm hoặc mốc), kiểm tra vệ sinh (ví dụ: kiểm tra hiện trường, độ vô trùng trong vật liệu đóng gói, đo vi khuẩn trong không khí).

(3)Techno Science được thành lập vào tháng 3 năm 1995, với mục tiêu chính là nghiên cứu chi tiết môi trường toàn cầu từ mọi góc độ. Hoạt động của trung tâm hiện tại tập trung vào: Phân tích thực phẩm, phân tích hóa học, phân tích môi trường và các loại đo lường, thử nghiệm khác.

(4)Takara Bio Inc. là công ty Nhật Bản hàng đầu thế giới (thuộc tập đoàn Takara có lịch sử hoạt động trên 50 năm) về nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học. Ngoài việc cung cấp thuốc thử và thiết bị nghiên cứu cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, Takara Bio còn có các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong các lĩnh vực liệu pháp gen và tế bào và công nghệ sinh học nông nghiệp.

(5)Trung tâm phân tích sản phẩm của Panasonic (PAC) là một trung tâm độc lập của Panasonic cung cấp dịch vụ thử nghiệm có thu phí như dịch vụ đánh giá bất hoạt chất gây dị ứng, nồng độ gây dị ứng, đánh giá tính kháng khuẩn, kháng nấm, đánh giá chất khử mùi, định lượng nồng độ. PAC đạt chuẩn phòng thí nghiệm ISO/IEC 17025 Yêu cầu chung đối với năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.

(1) Chi tiết về lợi ích Chủ động vô hiệu hóa vi khuẩn tới 99,99%*1; kèm theo ghi chú (*1) “Theo kết quả thử nghiệm của Kitasato Research Center for Environmental Science ngày 14/9/2017 và 25/01/2018 trên vi khuẩn Staphylococcus aureus NBRC12732 trong điều kiện thử nghiệm buồng 400L có sử dụng máy phát nanoe™ X trong 50 phút (đối với vi khuẩn trôi nổi) và trong 12 giờ, 5oC (đối với vi khuẩn bám dính).”
a) Tổng quát tính năng vô hiệu hóa vi khuẩn của công nghệ nanoe™ X

nanoe™ X tạo ra các gốc hydroxyl (OH-) có trong nước. Các gốc hydroxyl có đặc tính vô hiệu hóa vi khuẩn với nhiều lợi ích đã được chứng minh. Nanoe™ X có thể lan tỏa khắp mọi nơi ngay cả trong không gian hẹp, phân tán và thâm nhập vào các không gian ở mọi ngóc ngách trong tủ lạnh.

Trong khi đó, protein của vi khuẩn thường chứa các ion dương, cụ thể là H+. Do đó, khi sử dụng tủ lạnh chứa bộ phát nanoe™ X, các gốc OH- được phát ra này sẽ bắt dính với H+ trong protein của vi khuẩn tạo thành H2O và vô hiệu hóa vi khuẩn. Vì vậy, công nghệ Nanoe™ X có tính năng vô hiệu hóa vi khuẩn và khả năng bảo vệ sức khỏe con người khỏi các tác hại từ vi khuẩn và bảo vệ thực phẩm luôn tươi sạch.

b) Chi tiết thử nghiệm chứng minh khả năng vô hiệu hóa vi khuẩn của công nghệ nanoe™ X

Panasonic đã hợp tác với KRCES và Eurofins để tiến hành thử nghiệm và chứng minh tính năng vô hiệu hóa vi khuẩn của công nghệ nanoe™ X.

Công nghệ nanoe™ X được thử nghiệm trên một số loại vi khuẩn tiêu biểu được đề xuất dùng trong thử nghiệm chứng minh tính diệt khuẩn theo tài liệu ISO: 22196-2017 (Nhựa — Đo hoạt tính diệt khuẩn trên các bề mặt nhựa).

(i) Thử Nghiệm 1 được tiến hành bởi KRCES như sau:

Đối tượng thử nghiệm: vi khuẩn tụ cầu vàng trôi nổi trong không khí và vi khuẩn tụ cầu vàng bám dính (Staphylococcus aureus NBRC12732)

Phương pháp thử nghiệm: Thả vi khuẩn vào buồng 400L (đối với vi khuẩn tụ cầu vàng trôi nổi trong không khí) và buồng 400L, nhiệt độ 5oC (đối với vi khuẩn tụ cầu vàng bám dính), có máy phát nanoe™ X và đếm số lượng vi khuẩn trong mẫu thu được.

Kết quả thử nghiệm:

- Đối với vi khuẩn tụ cầu vàng trôi nổi (Staphylococcus aureus NBRC12732), sau 50 phút, trong điều kiện thử nghiệm, số lượng vi khuẩn giảm từ 1,9 triệu xuống còn 8 đơn vị, tương đương hiệu quả giảm 99,99% vi khuẩn.

Điều kiện thử nghiệm

Thời gian (phút)

0

15

20

25

30

40

50

Giảm tự nhiên

1.900.00

1.200.000

1.200.000

1.300.000

1.100.000

1.200.000

860.000

nanoe™ X

1.500.00

190.000

52.000

7.800

1.400

110

8

- Đối với vi khuẩn tụ cầu vàng bám dính (Staphylococcus aureus NBRC12732), sau 12 giờ, trong điều kiện thử nghiệm, số lượng vi khuẩn giảm từ 290.000 xuống còn 280 đơn vị, tương đương hiệu quả giảm 99,8% vi khuẩn.

Điều kiện thử nghiệm

Thời gian (giờ)

0

8

10

12

Giảm tự nhiên

290.000

210.000

250.000

230.000

nanoe™ X

16.000

11.000

280

(ii) Thử Nghiệm 2 được tiến hành bởi Eurofins như sau:

Đối tượng thử nghiệm: vi khuẩn Enterohemorrhagic Escherichia coli (O157).

Phương pháp thử nghiệm: Sử dụng máy phát công nghệ nanoe™ X trong buồng thử nghiệm 45L, có đĩa bám dính vi khuẩn (đặt cách máy phát công nghệ nanoe™ X 5cm).

Kết quả thử nghiệm: Sau 2 giờ, trong điều kiện thử nghiệm, số lượng vi khuẩn giảm 99,99%.

Thông tin của Thử Nghiệm 2: https://www.panasonic.com/content/dam/Panasonic/Global/Learn-More/nanoe/all/verification/evidence/PDF/187_Pesticide_Methamidophos.pdf.

(2) Chi tiết về lợi ích “nanoe™ X giúp giảm dư lượng thuốc trừ sâu (*2) kèm theo ghi chú (*2) “Theo kết quả thử nghiệm của Techno Science ngày 08/07/2020 đối với thuốc trừ sâu Azoxystrobin và Diniconazol trong điều kiện thử nghiệm buồng 400L, 5oC, độ ẩm ≥70%, có máy phát công nghệ nanoe™ X, trong 3 ngày.”

a) Tổng quan tính năng giảm dư lượng thuốc trừ sâu của công nghệ nanoe™ X

Công nghệ nanoe™ X tạo ra các gốc OH, lan tỏa ra khắp tủ lạnh. Trong khi đó, các loại thuốc trừ sâu thông thường được hình thành từ các liên kết đôi, gốc béo. Gốc hydroxyl OH của nanoe™ X sẽ thay đổi và phá vỡ các liên kết đôi này.

b) Chi tiết thử nghiệm chứng minh khả năng giảm dư lượng thuốc trừ sâu của công nghệ nanoe™ X

Panasonic đã hợp tác với Techno Science và Takara Bio Inc. để thử nghiệm tính năng giảm dư lượng thuốc trừ sâu này như sau:

(i) Thử Nghiệm 3 được tiến hành bởi Techno Science như sau:

Đối tượng thử nghiệm: Thuốc trừ sâu Diniconazol và Azoxystrobin

Điều kiện thử nghiệm: Trong hộp 400 L, nhiệt độ 5°C, độ ẩm 70%, với nanoe™ X bật liên tục trong 20 phút/ tắt trong 40 phút.

Phương thức thử nghiệm (cho mỗi loại thuốc trừ sâu):

- Thuốc trừ sâu được thoa lên hai đĩa φ2,8 cm.
- Đưa hai đĩa vào trong hộp 400 L, có và không tiếp xúc với nanoe™ X.
- Sau 3 ngày, rửa hai đĩa bằng nước. Dư lượng thuốc trừ sâu trên hai đĩa được kiểm tra.

Kết quả thử nghiệm:

- Đối với thuốc trừ sâu Diniconazol, mẫu đặt trong nanoe™ X giảm 77,7% dư lượng thuốc trừ sâu, mẫu không đặt trong nanoe™ X giảm 44,4%.
- Đối với thuốc trừ sâu Azoxystrobin, mẫu đặt trong nanoe™ X giảm 59,3% dư lượng thuốc trừ sâu, mẫu không đặt trong nanoe™ X giảm 12,5%.

Thuốc trừ sâu

Mức độ

Lượng thuốc trừ sâu được phát hiện (ppm)

Ngày 1

Ngày 3

N=1

N=2

N=1

N=2

Diniconazol

Ban đầu

0,18

0,18

Tương tự

Có tiếp xúc công nghệ

Trước khi rửa

0,15

0,15

0,10

0,10

Sau khi rửa

0,13

0,12

0,04

0,04

0.04 (6) (77,7%) (7)

Không tiếp xúc công nghệ

Trước khi rửa

0,18

0,16

0,16

0,15

Sau khi rửa

0,12

0,14

0,11

0,09

0,10 (44,4%)

Azoxystrobin

Ban đầu

0,16

0,16

Tương tự

Có tiếp xúc công nghệ

Trước khi rửa

0,13

0,12

0,11

0,10

Sau khi rửa

0,10

0,09

0,06

0,07

0,065 (59,3%)

Không tiếp xúc công nghệ

Trước khi rửa

0,15

0,16

0,21

0,21

Sau khi rửa

0,11

0,10

0,12

0,16

0,14 (12,5%)

Kết quả này cho thấy thuốc trừ sâu Diniconazol tiếp xúc với nanoe™ X đã giảm dư lượng khoảng 1,75 lần và thuốc trừ sâu Azoxystrobin tiếp xúc với nanoe™ X giảm dư lượng khoảng 4,74 lần (8) (so với khi không tiếp xúc nanoe™ X).

Chú thích:

(6)Kết quả trung bình của hai mẫu N1 và N2. Áp dụng tương tự cho các hàng (có cột gộp kết quả) tiếp theo.
(7)Tỷ lệ giảm = (0,18-0,04)/0,18 x 100%. Áp dụng tương tự cho các hàng (có cột gộp kết quả) tiếp theo.
(8)
Số lần giảm so với không có tiếp xúc nanoe™ X = 59,3/12,5 = 4,74 lần (cách tính tương tự cho trường hợp thuốc trừ sâu Diniconazole)

(ii) Thử Nghiệm 4 được tiến hành bởi Takara Bio Inc. như sau:

Đối tượng thử nghiệm: Thuốc trừ sâu Methamidophos

Điều kiện thử nghiệm: Trong hộp 45L (kích thước 350x350x400mm) với nanoe™ X bật liên tục trong 04 giờ.

Phương thức thử nghiệm: Thuốc trừ sâu được thoa lên đĩa và đưa vào trong hộp. Sau 4 giờ, dư lượng thuốc trừ sâu trên đĩa được kiểm tra.

Kết quả thử nghiệm: Giảm 92,3% dư lượng thuốc trừ sâu Methamidophos.

Thông tin của Thử Nghiệm 4 tại đây: https://www.panasonic.com/content/dam/Panasonic/Global/Learn-More/nanoe/all/verification/evidence/PDF/187_Pesticide_Methamidophos.pdf.

3) Chi tiết về lợi ích “nanoe™ X giúp khử mùi mạnh mẽ”
a) Tổng quan tính năng khử mùi của công nghệ nanoe™ X

Công nghệ nanoe™ X tạo ra các gốc hydroxyl, các gốc hydroxyl của nanoe™ X phá vỡ chất có mùi và khử mùi trong tủ lạnh.

b) Chi tiết thử nghiệm chứng minh tính năng khử mùi của công nghệ nanoe™ X

Panasonic đã tiến hành thử nghiệm 5 tại Trung tâm phân tích sản phẩm của Panasonic như sau:

Đối tượng thử nghiệm: Trimethylamine (có mùi tanh).

Phương thức thử nghiệm:

- Miếng vải trắng được nhỏ Trimethylamine giữ trong túi nhựa được đặt vào trong hộp

400L, nhiệt độ 4 – 5oC, theo thời gian 2, 4 và 8 giờ, trong môi trường Có và Không có nanoe™ X.

- Cường độ mùi được đo bằng cảm quan đối với 16 tấm lấy mẫu theo phương pháp đo cường độ mùi 6-cấp(9).

Phương pháp đo cường độ mùi 6-cấp là một phương pháp đo mùi phổ biến, được sử dụng rộng rãi ở cả Việt Nam và trên thế giới. Cụ thể, ở Việt Nam, phương pháp này đã được biết đến từ lâu như trong TCVN 2653:1978 về nước uống – phương pháp xác định mùi, vị, màu sắc và độ đục (10). Trên thế giới, phương pháp này cũng được sử dụng rộng rãi trong các trường đại học, các công ty.

Chú thích:

(9)Cường độ mùi 6-cấp bao gồm: 0- Không mùi; 1- Khó nhận biết; 2- Mờ nhạt; 3- Dễ nhận biết; 4- Mạnh; và 5- Rất mạnh.
(10)
Tài liệu TCVN 2653:1978 tại đây:
https://thuvienphapluat.vn/TCVN/Cong-nghe-Thuc-pham/TCVN-2653-1978-nuoc-uong-phuong-phap-xac-dinh-mui-vi-mau-sac-va-do-duc-902644.aspx

Kết quả thử nghiệm: Cường độ mùi Trimethylamine ở mức mờ nhạt, khó nhận biết đối với mẫu đặt trong môi trường có nanoe™ X. Và vẫn còn ở mức khá mạnh, dễ nhận biết trong môi trường không có nanoe™ X.

B. Công nghệ Prime Freeze

XÁC MINH HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ TRÊN TỦ LẠNH PANASONIC PRIME+

*Dữ liệu do Panasonic chuẩn bị. Chế độ cấp đông siêu tốc nhanh gấp 5 lần so với chế độ cấp đông thông thường. Thời gian cần thiết để đạt được vùng hình thành tinh thể băng tối đa (-1 ℃ đến -5 ℃) là khoảng 28 phút. Điều kiện thử nghiệm: 150g thịt bò bít tết (cắt khúc) được bọc trong màng bọc thực phẩm trên một khay nhôm đặt trong ngăn cấp đông chính với cấp đông nhanh. Nhiệt độ bên ngoài là 25 ℃, việc mở / đóng cửa bị cấm (đo trong nhà).

XÁC MINH HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ TRÊN TỦ LẠNH PANASONIC PRIME+

C. Công nghệ Prime Fresh

XÁC MINH HIỆU QUẢ CÔNG NGHỆ TRÊN TỦ LẠNH PANASONIC PRIME+

*Dữ liệu do Panasonic chuẩn bị. Hiệu quả khác nhau tùy thuộc vào điều kiện hoạt động và loại, tình trạng và lượng thực phẩm được lưu trữ.